|
Hỏi về thủ tục tranh chấp đất đai tại tphcm |
Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định việc tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: |
Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng thu hồi đất |
Khái quát về đền bù giải phóng mặt bằng thu hồi đất? Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng thu hồi đất?
Trước nhu cầu sử dụng đất của nhà nước với các mục đích khác nhau, hoạt động thu hồi đất diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong đó vấn đề cần bàn luận nhiều nhất là vấn đề về bồi thường, đền bù cho người sử dụng đất khi giải phóng mặt bằng. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, đó không phải là vấn đề mang tính chất pháp lý thuần túy mà còn là vấn đề về kinh tế, làm thế nào để dung hòa được lợi ích của cả hai phía: nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và người dân. Xuất phát việc nghiên cứu bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất, trong bài viết dưới đây VPLS Gia Đình sẽ phân tích một vài khía cạnh về đền bù giải phóng mặt bằng, trong đó tập trung vào nội dung: “Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng thu hồi đất”. |
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 cho phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp
- Vẫn còn thời hạn sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính
|
Đất mua bằng giấy viết tay: 5 quy định cần biết để làm Sổ đỏ |
Đối với đất mua bằng giấy viết tay trước ngày 01/7/2014 nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện hoặc được cấp Giấy chứng nhận mới nếu hai bên không phát sinh tranh chấp. |
Luật sư tư vấn thủ tục, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai |
Quy trình của chúng tôi khi giải quyết tranh chấp tranh chấp nhà đất
Quý khách có thể tham khảo quy trình của chúng tôi để hiểu hơn về trình tự làm việc:
Bước 1: Gặp gỡ, trao đổi, xác định yêu cầu tư vấn của khách hàng về nội dung tranh chấp đất đai, nhà ở
Khách hàng có nhu cầu tư vấn cần liên hệ với chúng tôi để gặp gỡ trao đổi với Luật sư, chuyên gia tư vấn qua các hình thức: đến trực tiếp văn phòng, tư vấn qua Email hoặc qua Tổng đài. |
Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm |
Thủ tục giải quyết tranh chấp đai năm 2021
“Tấc đất, tấc vàng” – một câu tục ngữ khá là quen thuộc khẳng định giá trị của đất đai quý như vàng. Và khi xã hội ngày càng phát triển thì giá trị của đất đai cũng ngày một cao hơn, cũng như tình trạng tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều. Vậy, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai năm 2021 được quy định như thế nào?
-
Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Luật đất đai 2013 quy định, khi phát sinh tranh chấp đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải tại cơ sở. Trường hợp các bên không thể hòa giải được thì một trong các bên tranh chấp đất đai gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tới UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải |
Luật sư tư vấn khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai |
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai
2. Điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai
2.1 Chủ thể khởi kiện: |
Luật sư tư vấn đất đai |
Luật sư tư vấn đất đai những vấn đề sau :
- Dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai : Hiện nay, đất đai là một trong những vấn đề rất được quan tâm vì nó liên quan đến đời sống, kinh tế của con người. Có rất nhiều vấn đề liên quan đến đất đai mà cần có sự tư vấn của Luật sư : Vì họ là những người có hiểu biết nhất định về luật pháp đất đai, sẽ đưa ra những phân tích sâu sắc nhất về vấn đề này. chúng tôi sẽ tư vấn đất đai miễn phí qua điện thoại, qua Email hay trực tiếp tại Văn phòng giao dịch.
- Không cần nói thì mọi người đều biết, càng ngày dân số càng đông ứng với câu nói " đất chật - người đông ". Nhu cầu sở hữu đất đai về nhà ở là rất lớn. Muốn mua một mảnh đất nhưng còn phân vân có nên mua hay không? Muốn di chúc lại cho con cháu đất đai, nhà ở, tài sản liên quan gắn với đất thì thủ tục như thế nào. Cần những luật sư tư vấn về đất đai tư vấn và cung cấp các dịch vụ tư vấn về đất đai.
- Hay có những nhà đầu tư muốn đầu tư kinh doanh bất động sản, muốn mua bán đất thuộc dự án, nằm trong quy hoạch để đi tắt đón đầu cũng cần có sự tư vấn của luật sư về đất đai.
|
Luật sư tư vấn cán bộ, công chức không được mua đất nông nghiệp? |
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa”
Theo quy định trên, cá nhân nào không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, cá nhân không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội được coi là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. |
Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý khi giải quyết tranh chấp đất đai |
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. |
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ |
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. |
Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai |
Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về đất đai là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Như vậy, thông thường, một vụ án dân sự sẽ có thời hiệu khởi kiện nhất định, thời hiệu đó có thể là 10 năm, 15 năm hay 20 năm…Nhưng cũng có những vụ án không có thời hiệu khởi kiện, tức là không áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết, chỉ cần yêu cầu giải quyết hợp pháp, hợp lệ thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. |
Luật sư bào chữa tranh chấp về di dời mồ mả |
Vấn đề tranh chấp liên quan đến việc di dời mồ mả là một vấn đề rất phức tạp và khó giải quyết, vấn đề mồ mả là vấn đề linh thiêng, thường dụng chạm đến tâm linh của con người và quyết định nhiều bởi phong tục tập quán.
Trường hợp trên đất của bạn có mồ và bạn muốn di chuyển ngôi mộ đó đi. Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất
“Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”. |
Luật sử tư vấn đất hỗn hợp có được cấp giấy phép xây dựng ? |
Theo như quy định trong luật bất động sản tại Mục 1.2 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành thì Công trình (hoặc đất sử dụng) hỗn hợp được quy định như sau:
Đất hỗn hợp hay còn được gọi công trình sử dụng đất hỗn hợp là quỹ đất, công trình sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như: Kết hợp giữa việc dùng để ở với kinh doanh hoặc kết hợp với việc sản xuất…
Như vậy, quy hoạch xây dựng mới hoặc hỗn hợp là việc định hướng hoặc tổ chức không gian đô thị, không gian vùng, điểm dân cư, hạ tầng kỹ xã hội, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Việc quy hoạch đất tạo ra môi trường sống thích hợp cho người dân. Bên cạnh đó, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cộng đồng và lợi ích quốc gia. Tất cả nhằm đáp ứng linh hoạt nhu cầu phát triển xã hội, kinh tế và xác định chức năng xây dựng, phát triển tại mỗi khu đất đó. |
Tư vấn cha mẹ bán nhà đất có cần phải có chữ ký các con không? |
Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 1 Điều 40).
Như vậy, sổ đỏ (CNQSDĐ) đứng tên một mình thì chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng. Tuy nhiên thông thường theo quy định về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hiện nay thì để cấp bìa đỏ đứng tên một mình cá nhân mặc dù đã có chồng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng:
+ Nếu đất nhận chuyển nhượng: phải cung cấp "cam kết tài sản riêng" với chồng và có công chứng, chứng thực hợp lệ.
+ Nếu đất được nhận thừa kế riêng, được tặng, cho riêng thì phải có văn bản công chứng, chứng thực thể hiện rõ.
+ Nếu chưa có chồng thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là khi nhận chuyển nhượng chưa kết hôn với ai.
Quyền sử dụng đất thì khó có thể là hoa lợi, lợi tức rồi nên mình không đề cập. Việc chứng minh nhậnchuyển nhượng đất bằng tiền riêng khá khó.
Nếu Chồng không chứng minh được nó là tài sản riêng thì khi bán tài sản cần có sự đồng ý của người vợ, vì nó được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng. |