|
Thế nào là di chúc không hợp pháp? |
Theo quy định của pháp luật dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp mặc dù di chúc đã được tạo lập nhưng vẫn bị tuyên bố là không hợp pháp, dẫn đến hệ quả pháp lý là di chúc bị hủy bỏ.
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
"1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; |
Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? |
Khi lập di chúc, nhiều trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật. Khi đó, nếu muốn huỷ di chúc trái luật thì phải thực hiện thủ tục thế nào? |
Thủ tục lập di chúc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn? |
Quy định pháp luật về quyền lập di chúc ? Hướng dẫn lập di chúc định đoạt tài sản là nhà ở ? Lập di chúc thế nào được coi là hợp pháp ? |
Chồng đại diện vợ lập di chúc được không ? |
Thưa luật sư, Hiện tại ba má tôi muốn di chúc lại cho tôi quyền thừa kế ngôi nhà và thửa đất. Tuy nhiên vì việc đi khám sức khỏe đường xá xa xôi bất tiện cho ba má tôi nhiều do ba má tôi tuổi đã cao. Nên chỉ có ba tôi đi khám sức khỏe và bác sĩ kết luận ba tôi đủ minh mẫn để lập di chúc.
Vậy tư vấn viên cho tôi hỏi ba tôi có thể đại diện má tôi để lập di chúc cho tôi không? Và cho tôi xin mẫu di chúc trong trường hợp người chồng đại diện người vợ để lập di chúc ?
Tôi xin chân thành cảm ơn! |
QUYỀN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ DI CHÚC |
QUYỀN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ DI CHÚC
I. Quyền thừa kế đất đai không có di chúc
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là quyền sử dụng đất.
Quyền thừa kế đất đai không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
|
Luật sư tư vấn thừa kế di sản |
Tranh chấp thừa kế mà đặc biệt là tranh chấp thừa kế di sản nhà đất thường phổ biến trong thực tế. Những tranh chấp thừa kế về đất đai, nhà cửa thường xẩy ra mâu thuẫn gay gắt và có nhiều vụ việc có hậu quả đáng tiếc. Một trong những nguyên nhân tranh chấp nhà cửa, đất đai gay gắt vì nó thường có giá trị lớn.
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi cung cấp đến bạn một số quy định của pháp luật về việc chia thừa kế khi không có di chúc. Việc chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện chia theo hàng thừa kế như sau:
Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật: |
Luật sư tư vấn con rể có được thừa kế di sản của cha mẹ vợ không? |
Theo Điều 675 Bộ luật dân sự 2005 khoản 1 điểm a thì nếu người chết không để lại di chúc thì những người thừa kế sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Tại khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định những người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự sau:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
Căn cứ vào những quy định nêu trên thì con rể không được thừa kế di sản của bố mẹ vợ. |
Luật sư tranh tụng có phải từ chối di sản thừa kế trong vòng 6 tháng? |
rước đây, Điều 642 Bộ luật Dân sự 2005 quy định, thời hạn từ chối nhận di sản thừa kế là 06 tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Nếu quá thời hạn trên thì được coi là đồng ý nhận di sản. Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Như vậy, theo quy định cũ, bắt buộc phải từ chối trong vòng 6 tháng kể từ ngày người để lại di sản thừa kế chết. Nếu sau thời gian đó thì việc từ chối này sẽ không được pháp luật công nhận.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định “mở” hơn trong vấn đề này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nhận thừa kế và các cá nhân, tổ chức liên quan. Theo đó, khoản 3, Điều 620 quy định: “Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.
Như vậy, việc từ chối không bắt buộc phải thực hiện trong thời hạn 06 tháng như trước đây nữa mà chỉ cần trước thời điểm phân chia di sản thừa kế là được. |
Luật sư tranh tụng: Có thực di chúc chung khi 1 người còn sống |
Như vậy, khi mẹ bạn còn sống thì không thể thực hiện luôn di chúc.
Để thực hiện việc chia đất luôn thì mẹ bạn có thể sửa đổi di chúc phần liên quan đến tài sản của mình với nội dung mẹ bạn sẽ không định đoạt phần tài sản của mình trong di chúc nữa. Sau đó mẹ bạn sẽ định đoạt phần tài sản của minh theo hình thức: chuyển nhượng, tặng cho.
Khi đó, phần tài sản của bố bạn sẽ được phân chia theo di chúc, còn phần tại sản của mẹ bạn sẽ được thực hiện theo hình thức mà mẹ bạn lựa chọn như đã nêu ở trên.
Tuy nhiên, do ý nguyện của mẹ bạn cũng không có gì thay đổi so với nội dung của di chúc nên để tránh phải thực hiện nhiều thủ tục thì không nên sửa đổi di chúc. Sau khi mẹ bạn mất thì tài sản của bố mẹ bạn sẽ được chia theo di chúc (nếu di chúc hợp pháp)
|
Luật sư tư vấn điều kiện hủy Di chúc? |
Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”
Như vậy khi di chúc đã lập có giá trị pháp lý rồi thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền thay đổi hay hủy bỏ di chúc. Người giữ di chúc hoàn toàn không có quyền này.
Bên cạnh đó, khi di chúc đã được công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng cũng đã lưu trữ hồ sơ, thời hạn lưu trữ là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 64 Luật Công chứng 2014. |
Tư vấn các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất? |
rường hợp 1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Trường hợp 3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Trường hợp 4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Người thuộc những trường hợp trên đây vẫn được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc cả nhà và đất, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp 5. Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế. |
Kỷ phần thừa kế? Thừa kế theo di chúc ? thừa kế cho Việt Kiều? |
1. Thừa kế theo di chúc là gì?
Trước hết, chúng cần biết khái niệm di chúc Thừa kế để từ đó hiểu rõ về bản chất cũng như ý nghĩa của văn bản thừa kế phổ biến này.
Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc chính là thực hiện theo ý nguyện của người để lại di sản. Ý nguyện ở đây chính là nội dung được đề cập trong di chúc.
Như vậy: Thừa kế theo di chúc là sự dịch chuyển di sản của người chết cho những người còn sống (người thừa kế), dựa theo nội dung di chúc để lại.
2. Ai được thừa kế theo di chúc?
* Những người hưởng thừa kế theo di chúc
Theo Điều 626 quy định về quyền của người lập di chúc:
Người lập Di chúc có quyền chỉ định người hưởng Thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người Thừa kế.
Như vậy, có thể hiểu những ai được chỉ định trong nội dung di chúc thì có quyền hưởng thừa kế di sản từ người chết.
* Đối tượng không được thừa kế theo di chúc
Khoản 1 Điều 621 quy định những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản Thừa kế.
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người Thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người Thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập Di chúc; giả mạo Di chúc, sửa chữa Di chúc, hủy Di chúc, che giấu Di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, cũng theo Khoản 2 Điều 621 thì những người quy định tại Khoản 1 Điều này vẫn sẽ được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết được hành vi của những người này nhưng vẫn đồng ý cho họ được hưởng di sản theo di chúc.
Ngoài ra, có những trường hợp người hưởng thừa kế không có tên trong di chúc vẫn được phân chia phần di sản bằng bằng ⅔ của một người thừa kế theo pháp luật.
Tham khảo thêm bài viết: Những người Thừa kế không phụ thuộc di chúc để hiểu rõ hơn.
3. Thừa kế theo di chúc hợp pháp như thế nào?
* Di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người lập di chúc sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc;
- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật;
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản, và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ, phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
* Quy định riêng đối với mỗi hình thức lập di chúc
- Di chúc bằng văn bản được chỉ coi là hợp pháp khi được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp. Nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Một số trường hợp trong cha mẹ có người chết trước và các con yêu cầu chia di sản với người còn sống. Lúc này người chết không để lại di chúc cũng gây ra mâu thuẫn và tranh chấp tài sản thừa kế. Để tránh tình trạng tranh chấp diễn ra, bậc cha mẹ nên lập di chúc phân chia tài sản cho rõ ràng trước khi chết.
Như vậy, tùy thuộc mỗi loại di chúc mà có những quy định riêng về nội dung và hình thức. Việc tuân theo các quy định trên đây, nhằm đảm bảo tính hợp pháp để thực hiện phân chia di sản theo ý nguyện của người chết. Tuy nhiên, nếu di chúc bị xem là bất hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật hoặc chỉ phân chia di sản theo phần di chúc có hiệu lực. |
Tư vấn về việc tặng, cho đất giữa hai người không cùng huyết thống |
Thủ tục tặng cho bất động sản
Bước 1: hai bên sẽ đến văn phòng công chứng hoặc liên hệ Văn phòng công chứng đến nhà để ký và công chứng nội dụng của hợp đồng;
Cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính + 01 bản sao công chứng);
2. Sổ hộ khẩu của hai bên (bản chính + 01 bản sao công chứng);
3. Chứng minh nhân thư (Bản chính + 01 bản sao công chứng);
4. Đối với bên tặng cho nếu đã có gia đình thì bổ sung Bản sao công chứng đăng ký kết hôn của hai vợ chồng, trường hợp là tài sản riêng thì phải có căn cứ chứng minh như tài sản có trước thời điểm hôn nhân; hoặc tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc phải có xác nhận của vợ/chồng về việc từ trối nhận tài sản đó;
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (Công dân đến trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai thuộc ủy ban nhân dân huyện để làm thủ tục và quay sang chi cục thuế cấp huyện nơi có nhà, đất để thực hiện việc kê khai nghĩa vụ tài chính)
Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.
3. Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
6. Đăng ký kết hôn và giấy tờ, tài liệu chứng minh đây là tài sản riêng
7. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. (Cụ thể nếu là cha con phải có giấy khai sinh của các con phô tô công chứng hoặc bản sao trích lục chứng minh thư nhân đân).
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước. |
Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật |
Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật
Việc phân chia tài sản thừa kế và nghĩa vụ thừa kế được dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật được pháp luật quy định tương đối cụ thể nên thông thường ít xảy ra tranh chấp. Riêng đối với các trường hợp thừa kế theo di chúc, các quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc hiện nay còn chưa chặt chẽ, thống nhất dẫn đến các tranh chấp về thừa kế hiện nay là tương đối phổ biến. |
Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế theo di chúc |
Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật
Việc phân chia tài sản thừa kế và nghĩa vụ thừa kế được dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật được pháp luật quy định tương đối cụ thể nên thông thường ít xảy ra tranh chấp. Riêng đối với các trường hợp thừa kế theo di chúc, các quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc hiện nay còn chưa chặt chẽ, thống nhất dẫn đến các tranh chấp về thừa kế hiện nay là tương đối phổ biến.
Công ty Luật Việt An tổng hợp cho Quý khách hàng những quy định liên quan đến điều kiện có hiệu lực của di chúc như sau:
Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật dân sự thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Chủ thể có quyền lập di chúc |