|
Án phí chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào? Trường hợp nào được miễn phí? |
Án phí chia tài sản khi ly hôn là loại án phí dân sự cần nộp khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm. |
Tại sao khi ly hôn và chia tài sản cần phải có luật sư |
Tại sao khi ly hôn và chia tài sản cần phải có luật sư
Ly hôn và chia tài sản là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Kết quả giải quyết sẽ được Tòa đưa ra sau khi cân nhắc đến nhiều khía cạnh khác nhau, do đó, những hạn chế về kiến thức pháp luật sẽ gây bất lợi trong vụ ly hôn và chia tài sản.
Thủ tục ly hôn có thể chia làm 02 loại: Đơn phương ly hôn và Thuận tình ly hôn. So với đơn phương ly hôn thì hình thức thuận tình ly hôn sẽ đỡ mất thời gian và tiền bạc hơn.
Mặc dù thủ tục ly hôn và phân chia tài sản, nhìn chung, thuộc sự điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình, nhưng bạn phải nắm rõ các quy định của pháp luật có liên quan khác để biết được các thủ tục cần thiết khi tiến hành lý hôn, yếu tố xác định phần chung, phần riêng trong khối tài sản,... Nếu không hiểu hết các quy định này, bạn có thể phải gánh chịu phần thiệt thòi khi ly hôn, chỉ được chia một phần tài sản không tương xứng với đóng góp của bạn, và có thể bạn sẽ không còn cơ hội thay đổi sự bất công đó khi bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Hơn nữa, Luật sư có thể đại diện cho bạn trực tiếp tranh tụng tại Toà án để giành các quyền lợi hợp pháp về cho bạn, cũng như đại diện cho bạn làm việc với cơ quan thi hành án để thực thi phán quyết của Toà án đã có hiệu lực. |
Tư vấn định giá khi chia tài sản ly hôn |
Định giá tài sản khi ly hôn là gì?
Trong cuộc sống hôn nhân, việc phát sinh các tài sản chung là điều tất yếu. Từ các tài sản thông thường như: Nhà cửa, đất, căn hộ, ô tô, sổ tiết kiệm, khoản nợ…cho đến các tài sản lớn như: doanh nghiệp, dự án đầu tư, máy móc thiết bị …nếu thuộc sở hữu chung thì khi quyết định ly hôn cần xác định giá trị để phân chia theo thỏa thuận hay quy định của pháp luật.
Thẩm định giá tài sản khi ly hôn là hoạt động xác định giá trị tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng, được quy đổi ra tiền theo giá trị thị trường. Đơn vị thẩm định giá là các công ty, tổ chức định giá có đủ điều kiện pháp lý (được cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của Bộ Tài chính) và năng lực, thực hiện theo các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. |
Trong mọi trường hợp tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không? |
Trong mọi trường hợp tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không?
Trong mọi trường hợp tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không? Hướng dẫn xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Con có được can thiệp vào tài sản chung của bố mẹ khi ly hôn?
-
Trong mọi trường hợp tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không?
Tôi và chồng kết hôn cách đây mười năm, hiện nay tình cảm đôi bên đã rạn nứt nghiêm trọng và không thể hòa giải được nên cả hai quyết định ra Tòa ly hôn. Nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết xong vì có tranh chấp về tài sản chung của hai vợ chồng. Tôi muốn chia đôi, còn anh ta chỉ muốn chia cho tôi một phần với lý do tôi chỉ ở nhà nội trợ còn mọi tài sản đều do anh ta làm ra. Nhưng theo tôi tìm hiểu luật thì tài sản này phải chia đôi. Có đúng không?
Trả lời:
|
Xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn |
Xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn
Để tránh những trường hợp xảy ra tranh chấp trong thời kỳ hôn nhân và sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thực hiện thủ tục xác nhận tài sản riêng có trước khi kết hôn.
Việc xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề mà mọi người rất ít quan tâm cho đến khi tình cảm của vợ chồng có vấn đề hoặc giữa vợ chồng có mục đích khác. Vì vậy, để tránh những trường hợp tranh chấp sau này, vợ chồng có thể thực hiện thủ tục xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn.
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau: |
Ly hôn có cần thuê Luật sư không? |
Ly hôn có cần thuê Luật sư không?
Luật sư ly hôn là những luật sư hoạt động trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, nắm chắc kiến thức pháp luật về Hôn nhân và gia đình, hồ sơ, thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền. Bên cạnh đó, để trở thành luật sư ly hôn giỏi, chuyên nghiệp thì luật sư ly hôn còn hội tụ đầy đủ các kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng xử lý trước các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục.
Luật sư ly hôn có hai cách hỗ trợ các bạn trong việc thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án bao gồm: luật sư tư vấn ly hôn và luật sư giải quyết thủ tục ly hôn. Khi bạn có nhu cầu thuê luật sư tư vấn ly hôn thì luật sư tư vấn ly hôn sẽ hướng dẫn bạn các bước từ hoàn thiện hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật để Tòa án có thể tiếp nhận thụ lý và tư vấn, hướng dẫn bạn trình tự thủ tục tại Tòa án có thẩm quyền tới khi nào có được Quyết định ly hôn (đối với ly hôn thuận tình) hoặc Bản án ly hôn (đối với ly hôn đơn phương). Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn là luật sư trực tiếp hỗ trợ cùng bạn từ giai đoạn hoàn thiện hồ sơ tới các công việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Tùy theo nhu cầu mà khách hàng sẽ tự lựa chọn phương thức hỗ trợ là luật sư tư vấn ly hôn hay luật sư giải quyết thủ tục ly hôn.
Vậy ly hôn có cần thuê luật sư không? |
Thuê luật sư ly hôn hết bao nhiêu tiền? |
Thuê luật sư ly hôn hết bao nhiêu tiền?
Hiện nay, khi mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng dẫn tới tình cảm gia đình không thể hàn gắn được thì các cặp đôi thường lựa chọn giải thoát cho nhau bằng cách ly hôn. Có nhiều bạn chưa nắm rõ các quy định của pháp luật liên quan tới hồ sơ, thủ tục ly hôn hoặc bị vợ (chồng) của mình gây khó khăn, cản trở quá trình thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án mà không biết phải làm thế nào. Thời gian vừa qua, câu hỏi mà chúng tôi nhận được nhiều nhất là Thuê Luật sư ly hôn hết bao nhiêu tiền? Nếu bạn cũng gặp phải các vướng mắc như trên thì có thể tham khảo bài viết dưới đây của VPLS GIA ĐÌNH về giá dịch vụ Luật sư ly hôn tại Việt Nam hiện nay hoặc liên hệ tới đường dây nóng 0972238006 để được tư vấn bởi các Luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm. |
Thủ tục ly hôn đơn phương và những điều cần lưu ý |
Thủ tục ly hôn đơn phương và những điều cần lưu ý
Ngoài việc có thể thỏa thuận ly hôn, vợ chồng có thể gửi yêu cầu đến Tòa án yêu cầu ly hôn đơn phương. Vậy trình tự, thủ tục khi đơn phương yêu cầu ly hôn được quy định thế nào theo quy định hiện hành?
Ai được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương? |
Luật sư tư vấn quyền nuôi con của người mẹ sau ly hôn |
Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. |
Luật sư tư vấn Sổ tiết kiệm riêng có bị chia khi ly hôn không |
Vậy sổ tiết kiệm không được xem là tài sản riêng của mẹ bạn nếu, theo thủ tục chia tài sản sau khi ly hôn thì vẫn là tài sản hhung và bị chia đôi. Nhưng theo thông tin bạn cung cấp, bạn đứng tên trong sổ tiết kiệm đó thì trước hết trên giấy tờ thì đó là ài sản của bạn không phải của mẹ bạn, còn việc thỏa thuận miệng giữa bạn và mẹ bạn thì không ai biết và không nên để cho bố bạn biết thì tài sản đó sẽ không được đưa ra chia khi ly hôn |
Luật sư bào chữ giải quyết tranh chấp công ty chung khi ly hôn |
Tranh chấp về công ty chung khi hai vợ chồng ly hôn, thông thường có hai dạng như sau:
• Thứ nhất, tranh chấp về quyền quản lý, điều hành công ty, tranh chấp về cổ phần, cổ phiếu chung, quyền biểu quyết trong công ty.
• Thứ hai, tranh chấp về quyền tài sản, nghĩa vụ của công ty, tranh chấp về phần lợi tức phát sinh trong quá trình kinh doanh, về việc chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ của công ty theo phần vốn đã góp vào công ty. |
Tài sản chung của hai vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia như thế nào? |
Tài sản chung của hai vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia như thế nào?
Hôn nhân là kết quả của quá trình yêu thương giữa hai con người nhưng không ai đảm bảo rằng cuộc hôn nhân đó có thể duy trì mãi mãi. Khi mục đích hôn nhân không còn đạt được thì ly hôn là lựa chọn cuối cùng để giải thoát cho nhau.
Quá trình thực hiện thủ tục ly hôn, liên quan đến vấn đề tài sản vợ, chồng được quyền phân chia tài sản hoặc yêu cầu Tòa án chia. Vậy phải xác định tài sản chung như thế nào và chia ra sao?
Khối tài sản chung được xác định căn cứ theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. |
Luật sư tư vấn vấn đề cấp dưỡng sau ly hôn |
a) Điều kiện 1: Tuổi của người con.
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Căn cứ vào quy định trên, độ tuổi của người con đối với việc giành quyền nuôi con của người vợ, người chồng sẽ được chia thành 03 độ tuổi như sau:
– Từ 0 đến 36 tháng tuổi
– Từ 36 tháng tuổi đến 07 tuổi
– Từ 07 tuổi trở lên
+ Đối với người con dưới 36 tháng tuổi thì được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục.
Thực tế cho thấy ở độ tuổi dưới 36 tháng, người con được giao cho người mẹ nuôi là điều hoàn toàn hợp lý. Xét về mặt sinh lý thì ở độ tuổi này, người con cần người mẹ hơn là cần người bố.
+ Trường hợp người con đủ từ 36 tháng tuổi đến 07 tuổi.
Trường hợp này không được quy định theo pháp luật hiện nay, nhưng thực chất ở độ tuổi này người bố và người mẹ có thể thỏa thuận về vấn đề này. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao người con cho một bên nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
+ Người con trên 07 tuổi.
Đây là độ tuổi mà vấn đề giành quyền nuôi con không phụ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện của cả người bố và người mẹ như hai trường hợp trên nữa mà lúc này sẽ thuận theo ý nguyện của người con.
b) Điều kiện về nơi ở, nuôi dưỡng |
Tư vấn khi nào vợ phải cấp dưỡng cho chồng sau khi ly hôn? |
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) 2014, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng khi người đó là người:
- Chưa thành niên;
- Đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định. |
Tư vấn chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài |
Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy đinh:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được |