1.
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài vắng mặt được không?
Ly hôn có yếu tố nước ngoài vắng mặt
được không?
Khi giải quyết yêu cầu ly hôn, nếu
một trong hai bên không có mặt để làm thủ tục ly hôn thì bên vắng mặt có thể
làm đơn xin ly hôn vắng mặt. Trình bày lý do vắng mặt và yêu cầu tòa án Việt
Nam xử vắng mặt và cam kết sẽ không tranh chấp gì về sau. Sau khi hoàn thành
văn bản này, vợ, chồng đem đi chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền và
phải được hợp thức hóa lãnh sự. Trường hợp đương sự ở nước ngoài thì tòa án sẽ
ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án ở
nước ngoài để tiến hành việc liên quan đến tố tụng dân sự ở nước ngoài.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài vắng mặt
được không?
Khi giải quyết yêu cầu ly hôn, nếu
một trong hai bên không có mặt để làm thủ tục ly hôn thì bên vắng mặt có thể
làm đơn xin ly hôn vắng mặt. Trình bày lý do vắng mặt và yêu cầu tòa án Việt
Nam xử vắng mặt và cam kết sẽ không tranh chấp gì về sau. Sau khi hoàn thành
văn bản này, vợ, chồng đem đi chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền và
phải được hợp thức hóa lãnh sự. Trường hợp đương sự ở nước ngoài thì tòa án sẽ
ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án ở
nước ngoài để tiến hành việc liên quan đến tố tụng dân sự ở nước ngoài.
2.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài nhưng không có địa chỉ?
Theo đó tại điểm b khoản 2 Mục II có
quy định như sau:
"b. Trường hợp bên đương sự là
bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ
nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải
quyết như sau:
- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có
địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa
chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết
vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu
Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo
quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
- Nếu thông qua thân nhân của họ mà
biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ
không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện
yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì
coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối
cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà
thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà
án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết,
thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét
xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định
để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai
bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú
cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng."
Theo như thông tin chị đề cập thì
trường hợp này người vợ và gia đình vẫn có thể liên lạc với người chồng qua
điện thoại, chỉ là không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài. Do đó có thể thấy
trường hợp này thuộc khoản thứ 2 nêu trên. Theo đó người vợ vẫn có thể nộp đơn
khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án sẽ thông qua gia đình người
chồng để thông báo các vấn đề có liên quan. Nếu như không nhận được sự hợp tác
từ người chồng và gia đình thì tòa có thể xử lý hôn vắng mặt và niêm yết bản
án, quyết định công khai
Ngoài ra tại 01/2003/NQ-HĐTP cũng
quy định trường hợp “Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả
vì lý do bị đơn sống lưu vong, không có cơ quan nào quản lý, không có địa chỉ
rõ ràng nên không thể liên hệ với họ được, thì Toà án yêu cầu thân nhân của bị
đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Toà án những lời
khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Sau khi có kết quả, Toà
án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục
chung”.
3.
Thủ tục ly hôn khi cả hai vợ chồng đang ở nước ngoài
Câu hỏi:
Xin hỏi: Hai vợ chồng tôi hiện tại
đều đang công tác tại nước ngoài theo diện được công ty cử đi. Do mẫu thuẫn
không thể giải quyết được nên vợ chồng tôi quyết định ly hôn. Vậy cho tôi hỏi,
chúng tôi nộp hồ sơ ly hôn tại đâu vài có thể ủy quyền cho luật sư để ly hôn
được không? Nếu được thì trình tự thủ tục như thế nào? Nếu không được thì có
cách nào để vợ chồng tôi không phải về Việt Nam không? Xin cảm ơn
Trả lời:
Xác định Tòa án có thẩm quyền giải
quyết
Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ
chồng bạn đều đồng ý ly hôn, do đó được xác định là thuận tình ly hôn.
Điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
[…]
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và
33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;”
Ngoài ra, khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015 cũng quy định Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như
sau:
“3. Những tranh chấp, yêu cầu quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên vợ chồng
bạn phải nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tại nơi cư trú của bạn hoặc chồng bạn ở Việt Nam để giải quyết.
Tại khoản 4, Điều 85, Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015 quy định về Người đại diện như sau:
“4. Người đại diện theo ủy quyền
theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng
dân sự. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay
mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và
gia đình thì họ là người đại diện.”.
Căn cứ quy định trên, khi ly hôn,
đương sự không thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng
được, nên bạn không thể ủy quyền cho Luật sư để ly hôn thay hai vợ chồng bạn.
Vậy nên, hai vợ chồng bạn phải về Việt Nam để giải quyết việc ly hôn.
4.
Làm thế nào để được ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài?
Xin chào Luật sư, tôi có một vấn đề
thắc mắc và cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn giúp tôi như sau: Hai vợ chồng tôi
là công dân Việt Nam nhưng vào năm 2019 cả hai vợ chồng tôi đều xuất cảnh và
hiện đang ở nước Đức. Lúc đăng ký kết hôn chúng tôi đăng ký tại Việt Nam, cụ
thể là cả hai chúng tôi đều ở tại TP. HCM nhưng hiện nay chúng tôi lại không
thể về nước và tôi muốn ly hôn với chồng tôi khi cả hai người đang ở nước
ngoài. Vậy Luật sư cho tôi hỏi làm thế nào để được ly hôn khi cả hai vợ chồng
đều ở nước ngoài? Tôi xin chân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Văn
Phòng Luật Sư Gia Đình, về vấn đề của các bạn chúng tôi sẽ có những giải đáp cụ
thể như sau.
1. Thẩm quyền Tòa án giải quyết ly
hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài
Căn cứ theo các quy định tại Điều
29, Điều 37, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền của Tòa
án giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp mà đương sự hiện đang ở nước ngoài
sẽ là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi mà bị đơn ấy cư trú.
Như những thông tin cụ thể mà bạn
đọc đã cung cấp thì cả hai vợ chồng bạn đều sinh sống tại TP. HCM nên thẩm
quyền giải quyết vụ án ly hôn của hai vợ chồng bạn sẽ thuộc về Tòa án nhân dân
TP. HCM.
2. Hồ sơ xin được ly hôn khi cả hai
vợ chồng đều ở nước ngoài
Thành phần của hồ sơ bắt buộc phải
có những tài liệu dưới đây:
– Đơn xin ly hôn theo mẫu quy định.
– Bản chính của Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn.
– Bản sao có chứng thực của chứng
minh thư nhân dân/hộ chiếu còn hiệu lực/thẻ căn cước công dân.
– Bản sao có chứng thực của hộ khẩu
thường trú hoặc là tạm trú của cả vợ và chồng.
– Các giấy tờ chứng minh cho quyền
sở hữu tài sản vợ chồng như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
sở hữu nhà ở và các tài sản khác có gắn liền với đất, Giấy chứng nhận sở hữu xe
ô tô…
– Bản sao của giấy khai sinh của các
con (nếu có).
Vì cả hai vợ chồng bạn đang ở nước
ngoài nên Hồ sơ xin ly hôn có thể gửi thông qua dịch vụ bưu chính tới tòa án
Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, tòa sẽ yêu cầu vợ chồng
tới tòa làm việc ít nhất 01 buổi. Trường hợp vợ chồng bạn không thể về nước thì
có thể làm đơn nêu rõ lý do không về nước được. Tòa án sẽ xem xét lý do trên,
nếu lý do hợp lý thì tòa có thể ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn dựa
trên các tài liệu bạn cung cấp mà không cần bạn về nước.
Thời gian ly hôn sẽ được tính là 2
đến 3 tháng nếu thuận tình ly hôn và từ 4 đến 6 tháng nếu là đơn phương ly hôn.
3. Vấn đề nuôi dưỡng con cái sau khi
ly hôn
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau ly
hôn đối với con cái vẫn phải được bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 81
Luật Hôn nhân gia đình:
– Sau khi đã ly hôn, cha mẹ vẫn có
được quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái chưa
thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc là con
không có khả năng lao động và không có được tài sản để tự nuôi mình theo quy
định Luật này và Luật khác có liên quan.
– Vợ và chồng phải thỏa thuận về
người trực tiếp nuôi con mình, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con của
mình. Trong trường hợp mà cả hai vợ chồng đều không thỏa thuận được về vấn đề
này thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con cho vợ hoặc chồng nuôi dựa vào các
quyền lợi về mọi mặt của đứa con. Nếu như đứa con đã có độ tuổi từ đủ 7 tuổi
trở lên thì sẽ xem xét đến nguyện vọng của con.
– Nếu như con dưới 36 tháng tuổi thì
sẽ giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mà người mẹ ấy không đủ
các điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc là cha mẹ của đứa con có sự thỏa thuận
về lợi ích của con.
Như vậy, vấn đề nuôi con sẽ do cả
hai vợ chồng trực tiếp thỏa thuận, nếu như không thỏa thuận được Tòa án sẽ tiến
hành giải quyết. Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ trực tiếp nuôi trừ
trường hợp khác, nếu con từ đủ 7 tuổi thì Tòa án sẽ phải xem xét các nguyện
vọng của con.
5.
Có thể ủy quyền để ly hôn được không ?
Chào Luật sư, Tôi đang làm thủ tục
ly hôn với vợ của tôi, chúng tôi ly hôn thuận tình, không có tranh chấp tài
sản, không có tranh chấp quyền nuôi con. Do công việc của tôi rất bận nên tôi
không thể tham gia giải quyết ly hôn được. Vậy tôi có thể ủy quyền cho Luật sư
được không?
Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi,
xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn được quy định tại điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly
hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình,
đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly
hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi.
Căn cứ theo điều 85, Bộ Luật tố tụng
hình sự 2015 quy định về người đại diện trong tố tụng dân sự như sau:
Điều 85. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng dân
sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người
đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật
theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động
là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao
động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người
lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao
động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy
quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có
cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn
vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động
thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy quyền theo
quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân
sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không
được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha,
mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Trong khoản 4, điều 85, Bộ Luật tố
tụng hình sự 2015 có quy định "đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy
quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng".
Như vậy việc "tham gia tố
tụng" trong việc ly hôn không thể ủy quyền cho người khác được, nên bạn
muốn giải quyết ly hôn buộc phải đến Tòa án để giải quyết ly hôn
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|