TƯ VẤN LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN
I/. VỀ TÀI SẢN (đây là tranh chấp phức tạp và
kéo dài nhất khi ly hôn)
Về tài sản khi ly hôn:
Luật HNGĐ 2000 quy định vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của
vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho
vợ, chồng từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; đồ dùng, tư
trang cá nhân. Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối
tài sản chung.
Ngoài ra Luật HNGĐ 2000 còn quy định tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi
kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có
được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có
thoả thuận.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung
của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu (như nhà ở, quyền
sử dụng đất…) thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng phải ghi
tên của cả vợ chồng. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà
vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài
sản chung.
VIỆC CHIA TÀI SẢN CÁC BÊN CÓ THỂ YÊU CẦU TÒA ÁN GIẢI QUYẾT HOẶC TỰ THỎA THUẬN
VỚI NHAU:
Luật HNGĐ 2000 quy định, việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận,
nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên
nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc:
Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn
cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc
tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình
được coi như lao động có thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào
nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì
phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả
thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Lưu ý là việc thỏa thuận về nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn phải được
công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật nhằm bảo đảm gá trị pháp lý của
thỏa thuận và bảo đảm quyền lợi các bên.
- Tôi khuyên khi các bạn ly hôn nên thỏa thuận về tai san va không yeu cau toa
an giai quyet, boi khi bạn yêu cầu tòa án giải quyết bạn se phai đóng an phí
trên số tiền mình được chia như tôi nêu ở phần III.
II/. VỀ CON CHUNG:
Luật HNGĐ 2000 quy định khi ly hôn vợ, chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi
ly hôn đối với con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con
cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con; nếu con từ đủ
9 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con dưới 3 tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên
không có thỏa thuận khác.
Chú ý: điều 85 LHNGĐ quy định Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn
Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì
chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn."
III/. VỀ ÁN PHÍ
Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12), án phí dân
sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp hôn nhân và gia đình không có giá ngạch
là 200.000 đồng và mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có
giá ngạch từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng là 20 triệu đồng + 4% của
phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
Mặc dù đóng tạm ứng án phí ly hôn
200.000 nghìn nhưng sau khi ly hôn Thi hành án sẽ hoàn lại 100.000k cho các bên
(đặc thù của án ly hôn).
IV/. VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN:
Theo Luật HNGĐ 2000 thì Nếu tình trạng vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì tòa án chấp
nhận cho ly hôn.
Lưu ý: Luật quy định vậy, nhưng thực tế bạn muốn ly hôn cứ nộp đơn ly hôn vì
bất kỳ lý do gì và hầu như tòa án chấp nhận cho bạn ly hôn.
VI/. THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN
- Thuận tình ly hôn là các bên thống nhất ly hôn và các bên không tranh chấp về
tài sản, con cái và quan hệ hôn nhân.
khi thuận tình ly hôn bạn có thể nộp đơn ly hôn ở bất kỳ tòa án nơi người chồng
hoặc người vợ cư trú.
- Đơn phương ly hôn bắt buộc phải nộp đơn tại tòa án nơi bị đơn cư trú.
Lưu ý: nơi cư trú là nơi đương sự có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đương sự
thường xuyên sinh sống...
VI/. KINH NGHIỆM KHI THUẬN TÌNH LY HÔN
khi bạn thuận tình ly hôn, để cho nhanh và hiệu quả, tránh rắc rối bạn và chồng
(hoặc vợ) không nhất thiết phải 2 người ký trong đơn ly hôn. Một trong 2 bên cứ
viết đơn ly hôn bình thường (như đơn phương). Trong đơn vẫnghi yêu cầu đồng ý
ly hôn, thuận tình nuôi con, thỏa thuận về tài sản...
Lúc này tòa án sẽ mời các bên lên hòa giải 1 lần và lập biên bản cho thuận tình
ly hôn sau 7 ngày sẽ có quyết định thuận tình ly hôn.
Sở dĩ các bạn khi thuận tình ly hôn các bạn nên làm đơn như đơn phương ly hôn
là để tránh tòa án mời Viện kiểm sát tham gia phiên họp khi thuận tình ly
hôn...thủ tục sẽ rắc rối và lâu hơn. Nên để hợp thức hóa vde nay thì coi như
các bên tranh chấp và khi hòa giải Tòa lập biên bản hòa giải thuận tình ly hôn
thì không cần phải mời Viện kiểm sát. Đây cũng là thủ tục hợp thức hóa mà hầu
như các tòa ở TP.HCM hiện nay áp dụng để giải quyết thủ tục nhanh chóng và đỡ
thủ tục hơn.
Liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH (FAMILY LAWYER)
ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM
Địa chỉ trụ sở làm
việc:
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM
10/32 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
- Trưởng văn phòng: Luật sư - Luật gia Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
- ĐT: 08: 38779958;
Fax: 08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn |