Về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Đầu tiên, theo quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như sau:
“Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
a. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao độngtronggia đình và lao động có thu nhập.
b. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
c. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường”.
Thêm nữa, tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Mặt khác, Tại Điều 34 của Luật này cũng quy định :
“ Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”
Như vậy, việc xác định ngôi nhà này là tài sản chung của bố mẹ bạn hay là tài sản riêng của một trong hai người cần dựa vào các yếu tố trên. Giả sử, ngôi nhà đó là tài sản riêng của mẹ bạn, do một mình mẹ bạn tạo lập được, giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên mẹ bạn thì sau khi ly hôn, tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Nhưng nếu tài sản đó là tài sản chung của bố mẹ bạn, được tạo lập bằng công sức của hai người hoặc theo thỏa thuận của hai người thì sau khi ly hôn, tài sản đó sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.
Vậy, dựa vào quy định trên thì Tòa án sẽ tiến hành phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. |