Các vấn đề xoay quanh tranh chấp thừa kế luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm. Việc xác minh quan hệ với người đã mất là một trong những câu hỏi mà Luật sư nhận được nhiều nhất. Vật Tranh chấp thừa kế có cần giấy khai sinh không? Cùng Luật sư tìm hiểu qua bài viết sau đây.
1. Thủ tục thừa kế di sản theo pháp luật có cần giấy khai sinh không?
Căn cứ Điều 54 Luật công chứng quy định về thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì “Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc”. Giấy khai sinh là một trong các giấy tờ để chứng minh quan hệ với người để lại di sản. Trường hợp không có giấy khai sinh thì có thể cung cấp các tài liệu khác để chứng minh quan hệ như sổ hộ khẩu hoặc các văn bản về hộ tịch khác.
2. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất đang là vấn đề tranh chấp ngày càng phổ biến hiện nay. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là tranh chấp giữa những người thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất, là việc chuyển dịch quyền sử dụng đất của cha mẹ hoặc ông bà khi mất để lại cho con cháu theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo đó, người thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất do người chết để lại và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, những tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích của những người được nhận thừa kế liên quan đến quyền sử dụng đất.
3. Khi nào quyền sử dụng đất được coi là di sản thừa kế?
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- a) Có Giấy chứng nhận, hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- b) Đất không có tranh chấp;
- c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Việc thừa kế, tặng cho bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Những trường hợp đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước 2003, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất.
a) Có Giấy chứng nhận, hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Về giấy tờ để được được cấp GCN được quy định chi tiêt tại Điều 100 Luật đất đai:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp không có giấy tờ quy định ở Điều 100 những vẫn đủ điều kiện được cấp GCN được quy định ở Điều 101 Luật đất đai.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Đất không có tranh chấp;
Theo khoản Điều 3 Luật đất đai thì “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Đất không tranh chấp được hiểu là không có bất cứ tranh chấp về quyền, nghĩa vụ sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Mặc dù không có tranh chấp nhưng nếu quyền sử dụng đất đang bị phong tỏa, kê biên để phát mãi thi hành án hoặc đảm bảo thi hành án thì cũng không đủ điều kiện để thừa kế.
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Đất vẫn còn thời hạn sử dụng đối với đất được nhà nước giao có thời hạn.
5. Hồ sơ chia thừa kế đất đai gồm những gì?
Căn cứ vào Điều 54 Luật công chứng quy định:
Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Như vậy để đăng ký quyền sử dụng đất cho người hưởng di sản thì buộc phải công chứng thỏa thuận di sản (văn bản khai nhận di sản). Hồ sơ yêu cầu chứng minh mối quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản, hồ sơ về quyền sử dụng đất thừa kế.
6. Quan hệ cha con không thể hiện trên giấy khai sinh chia di sản thế nào?
Ông T và anh H là cha con tuy nhiên trên giấy khai sinh của anh H thì chỉ để tên mẹ. Để được hưởng di sản thì anh H cần chứng minh bằng các tài liệu khác xác nhận cha con, trường hợp không có thì bắt buộc anh H phải yêu cầu Tòa xác định quan hệ cha con. Sau khi có quyết định công nhận cha con của Tòa thì anh H có thể nộp công chứng để khai nhận di sản thừa kế
7. Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế tại Luật sư
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Bên cạnh việc tư vấn tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế, Luật A+ cũng cung cấp các dịch vụ tư vấn khác như:
- Tư vấn pháp lý
- Soạn thảo, trực tiếp thực hiện các thủ tục cấp giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng kiểm, giấy đăng ký lưu hành thuốc và các giấy tờ, thủ tục hành chính khác
- Đại diện ủy quyền doanh nghiệp thực hiện thủ tục
- Hỗ trợ tư vấn các quy định khác trong quá trình kinh doanh
- Hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người già, trẻ vị thành niên, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Phương châm hoạt động của đội ngũ Luật sư tại Luật sư
Kết quả bền vững.
Luật sư hoạt động dựa trên giá trị lâu dài. Chúng tôi cam kết chịu 100% trách nhiệm về những việc đã làm bằng chính uy tín công ty cũng như trước pháp luật. Mọi hoạt động, dịch vụ tư vấn đều theo đúng quy định pháp luật và mang lại lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Sự tử tế.
Đội ngũ luật sư tại Luật sư tận tâm, nhiệt huyết. Hỗ trợ khách hàng bằng sự ân cần, chân thành. Trong suốt quá trình tư vấn và hỗ trợ, khách hàng được giải thích cặn kẽ, liên tục, luôn bên cạnh trong suốt quá trình thực hiện công việc. Luật sư cho rằng chính sự quan tâm, chi tiết và chân thành trong mọi khâu hợp tác chính là chìa khoá mang lại hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng.
Chuyên môn vững.
Trong hơn 10 năm hành nghề, các Luật sư luôn tâm niệm nghề nghiệp của mình sinh ra để cống hiến cho khách hàng và cho xã hội. Với từng vụ việc cụ thể, chúng tôi đều hướng đến việc đem lại kết quả bền vững cho khách hàng, giúp môi trường pháp luật ngày càng công chính hơn.
Khách hàng 0 Đồng.
Quy trình làm việc đơn giản đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Chi phí, thù lao được tính theo công thức khoa học. Đảm bảo Quý khách nhận được dịch vụ chất lượng nhất với chi phí phù hợp nhất. Luật sư sẵn sàng phục vụ khách hàng khó khăn về tài chính với chất lượng tốt nhất, chi phí không liên quan đến chất lượng, không phải mua sự tử tế, sự đúng đắn bằng tiền.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: 02 bản án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nên tham khảo qua. Nếu còn bất kỳ vấn đề nào thắc mắc hoặc chưa rõ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua website hoặc liên hệ trực tiếp qua hotline để được tư vấn trực tiếp.
LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN HTV