Pháp luật Việt Nam quy định chung về
thừa kế gồm những nội dung sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo
pháp luật ...
Pháp luật Việt Nam quy định chung về thừa kế gồm những nội dung sau:
1.
Quy định về người để lại di sản: Cá nhân có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo
pháp luật.
2. Quy định về người
thừa kế: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm
mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã
thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người
thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3.
Quy định về Thời điểm, địa điểm mở thừa kế: thời điểm mở thừa kế là
thời điểm người để lại di sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một
người đã chết thì tùy từng trường hợp, Tòa án xác định ngày chết của
người đó; nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của
Tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là
ngày người đó chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của
người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì
địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc một phần di sản. Địa điểm mở
thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở (xã, phường, thị
trấn).
4. Quy định về di sản thừa
kế: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người
chết trong phần tài sản chung với người khác và quyền về tài sản do
người chết để lại.
5. Quy định về
người quản lý di sản: Người quản lý di sản là người được chỉ định trong
di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trong trường hợp
di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa
cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý
di sản tiếp tục quản lý di sản cho đến khi những người thừa kế cử được
người quản lý di sản. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế
và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý.
6. Quy định về
việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một
thời điểm: Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau mà được coi là chết
cùng một thời điểm thì họ sẽ không được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi
người được chia cho người thừa kế của họ.
7.Quy định về những người không được hưởng di sản: Những người sau đây không được hưởng di sản:
-
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
-
Người bi kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền
hưởng;
- Người có hành vi lừa
dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;
giả mạo di chúc , sửa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn
bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy
nhiên, để đảm bảo quyền tự định đoạt của người có di sản, pháp luật
cũng quy định những người nêu trên vẫn được hưởng di sản nếu người để
lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di
sản theo di chúc.
8. Quy định về thời hiệu khởi kiện:
-
Thời hiệu khởi kiện đối với những người có quyền thừa kế chỉ thực hiện
được trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
-
Đối với các chủ nợ của người để lại di sản: thời hiệu khởi kiện để yêu
cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là
ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Trên
đây là một số quy định chung của pháp luật thừa kế mà chúng tôi cung cấp
để quý khách hàng tham khảo. Quý khách có nhu cầu tư vấn về di chúc,
quyền thừa kế, phân chia di sản thừa kế … và những vấn đề khác liên quan
đến thừa kế, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ
thể và dễ hiểu hơn.
|