Luật sư gia đình
Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....
                                   LS TRẦN MINH HÙNG - Trưởng Hãng Luật Gia Đình
 
 
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
Một Việt kiều khởi kiện cháu trai ra Tòa vì không đòi được đất nhờ đứng tên
 Quy định chung khi lập di chúc thừa kế
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
TRANH CHẤP THỪA KẾ CÓ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Những rủi ro pháp lý doanh nghiệp thường gặp
Luật sư chuyên về kinh tế
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tranh Tụng Tại Tphcm
luật sư tư vấn nhà đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Tư Vấn Kỹ Năng Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư chuyên nhà đất tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Hãng Luật Uy Tín Về Nhà Đất Thừa Kế Tại Việt Nam
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư nhà đất
luật sư tư vấn
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư doanh nghiệp
luật sư doanh nghiệp
luật sư thừa kế
luật sư doanh nghiệp
luat su nha dat
luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn
luật sư thừa kế
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư ly hôn
luật sư doanh nghiệp
luat su tu van ly hon
luật sư nhà đất
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư trả lời báo chí
luật sư nhà đất
luật sư riêng cho công ty
luật sư tư vấn tại tphcm
luật sư bào chữa tại tòa về kinh tế
luật sư doanh nghiệp
luật sư nhà đất
luật sư riêng
hình báo
ls
kinh tế
tranh tụng
nhà đất
hình tu van tại nhà
luật sư nhà đất
hung1
hinh luat su
luat su
luat su
luat su
Hình 1
Hình 2
Hình 3

HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
luật sư công ty
luật sư thừa kế nhà đất
Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Hợp Đồng
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư nhà đất thừa kế ly hôn doanh nghiệp
luật sư tư vấn ly hôn
luật sư nhà đất
luật sư thừa kế
ls
Một số vấn đề về án treo và áp dụng án treo theo luật hình sự Việt Nam

Một số vấn đề về án treo và áp dụng án treo theo luật hình sự Việt Nam

PGS. TS. Trần Văn Độ
Th.S.NCS. Hoàng Ngọc Anh

 

1. Quy định của pháp luật và nhận thức về án treo

1.1. Quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 và Bộ luật Hình sự năm 2015 về án treo

Án treo là chế định quan trọng của luật hình sự. Chế định này có trong pháp luật hình sự (PLHS) các quốc gia cũng như ở nước ta từ rất lâu. Dù việc thể hiện, hay diễn đạt có khác nhau trong pháp luật của mỗi quốc gia, nhưng án treo đều được quy định trong PLHS.

Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 1999 (Điều 60) và BLHS năm 2015 (Điều 65) quy định án treo như là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, trong đó có điều kiện để áp dụng án treo và điều kiện thử thách của án treo. Theo đó, khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một đến năm năm.

So sánh quy định của hai Bộ luật, chúng tôi thấy, BLHS năm 2015 cơ bản vẫn giữ tinh thần của BLHS năm 1999 về bản chất án treo, điều kiện áp dụng và điều kiện thử thách của án treo, nhưng bổ sung chặt chẽ hơn một số nội dung để đảm bảo cho việc áp dụng chế định này hiệu quả hơn trên thực tế. Đó là:

– Quy định Tòa án có trách nhiệm tuyên buộc người được hưởng án treo thực hiện các nghĩa vụ luật định;

– Không hạn chế loại hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với người được hưởng án treo;

– Điều kiện thử thách của án treo được bổ sung: Ngoài không phạm tội mới trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo không được cố ý vi phạm nghĩa vụ án treo từ 02 lần trở lên. Nếu người được hưởng án treo phạm tội mới, thì phải chấp hành hình phạt chung là hình phạt tù được miễn chấp hành và hình phạt đối với tội mới; nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên, thì có thể bị buộc chấp hành hình phạt tù.




 

1.2. Nhận thức về án treo

1.2.1. Nhận thức về bản chất và vai trò của án treo

Dù quy định của pháp luật có những thay đổi về cách diễn đạt, nhưng bản chất của án treo cũng không hề thay đổi. Theo PLHS nước ta, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Điều này có nghĩa rằng:

– Án treo chỉ được áp dụng đối với người bị kết án phạt tù[1];

– Người bị kết án phạt tù không phải chấp hành hình phạt tù trên thực tế nếu chấp hành đúng điều kiện thử thách luật định.

Như vậy, chế định án treo thể hiện chính sách hình sự nhân đạo, hướng thiện, coi trọng tính phòng ngừa của Nhà nước ta. Cần phải coi án treo như là một quyền của người bị kết án phạt tù khi có đủ điều kiện quy định; mà không nên coi đó như là “một đặc ân mà Tòa án ban phát” cho người đó.

Ngoài tính nhân đạo, tình hướng thiện của án treo thể hiện ở chỗ, không chỉ Tòa án tạo cho người phạm tội điều kiện xã hội tốt nhất để nhận thức lỗi lầm và tự giáo dục, cải tạo mình; mà còn không đẩy người đó và gia đình đến những hậu quả pháp lý, đạo đức, xã hội bất lợi, do phải chấp hành hình phạt tù.

Tính phòng ngừa của án treo không chỉ nằm trong việc giáo dục riêng, để người bị kết án không phạm tội mới; án treo cũng khó có giá trị răn đe cao như phạt tù, tử hình… mà giá trị phòng ngừa của án treo thể hiện bằng việc không buộc người bị kết án chấp hành hình phạt tù trên thực tế, Tòa án và pháp luật không tạo ra những hậu quả tiêu cực mà xã hội, gia đình, cá nhân người bị kết án phải gánh chịu có thể dẫn các thành viên khác đến con đường phạm tội. Ví dụ, một người chủ gia đình phải chấp hành hình phạt tù, dẫn đến gia đình mất nguồn thu nhập chính, con cái vắng người giáo dưỡng, sự kỳ thị của xã hội đối với người đó và thành viên gia đình, nhất là con trẻ, việc tái hòa nhập sau khi chấp hành xong hình phạt tù cũng rất khó khăn… Tất cả hậu quả đó có thể làm gia đình trở nên nghèo khổ, con cái thất học, tự ti… đây chính là nguyên nhân có thể làm phát sinh tội phạm mới.

1.2.2. Nhận thức về các điều kiện áp dụng án treo

Để áp dụng và chấp hành án treo đúng, việc nhận thức đúng đắn điều kiện áp dụng án treo và điều kiện thử thách án treo có ý nghĩa rất quan trọng.

* Về điều kiện áp dụng án treo

Khoản 1 Điều 65 BLHS 2015 quy định: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo…”. Như vậy, việc áp dụng án treo có các điều kiện cần và đủ sau đây:

– Thứ nhất, người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm. Luật không hạn chế đó là loại tội gì. Tuy nhiên, có thể nói, đó có thể là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng, thì chỉ có thể áp dụng đối với người đồng phạm với vai trò giúp sức không đáng kể sau khi đã áp dụng khoản 2 Điều 54 BLHS năm 2015. Để quyết định hình phạt tù đối với người phạm tội, Hội đồng xét xử căn cứ vào các nguyên tắc, quy định chung về các căn cứ quyết định hình phạt trong BLHS.

– Thứ hai, căn cứ vào các đặc điểm nhân thân người phạm tội. Ở đây, rất cần lưu ý một vấn đề là, hiểu thế nào cho đúng về nhân thân người phạm tội để cho hưởng án treo? Điều luật quy định “căn cứ vào nhân thân của người phạm tội, nếu xét thấy không cần thiết bắt chấp hành hình phạt tù…”. Như vậy, Điều luật không hề đòi hỏi người phạm tội phải có nhân thân tốt như nhiều người vẫn quan niệm trong khoa học luật hình sự và thực tiễn gần đây[2]. Nên lưu ý rằng, Điều luật chỉ quy định các đặc điểm nhân thân là thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù mà thôi; thậm chí, có thời kỳ tình tiết này được hướng dẫn là, chỉ cần người phạm tội “có nhân thân không xấu” là có thể cho hưởng án treo[3]“Nhân thân tốt” và “nhân thân không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù” tất nhiên không thể là một được. Chính đây là điều kiện cần phải được nhận thức chính xác, hướng dẫn áp dụng thống nhất án treo, mà không thu hẹp phạm vi áp dụng án treo theo tinh thần luật định. Vụ án sau đây là một ví dụ: Nguyễn Văn C làm nghề lái xe ôm, chở vợ đi ăn tiệc cưới. Trên đường chở vợ về nhà, do không làm chủ tay lái do uống rượu, C đâm phải mố cầu làm cả 2 vợ chồng rơi xuống sông; hậu quả là vợ C chết. Về nhân thân, trước đó vài tháng, C đã bị xử phạt hành chính vì vi phạm quy định về an toàn giao thông; C có 2 con nhỏ (7 tuổi và 4 tuổi); gia đình thân thích nội và ngoại không còn ai… Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng, mặc dù bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng nhân thân không tốt, nên đã xử phạt C 03 năm tù về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo khoản 2 Điều 202 BLHS năm 1999. Bị cáo kháng cáo xin hưởng án treo. Tòa án cấp phúc thẩm đã quyết định cho bị cáo C hưởng án treo, vì cho rằng “không cần bắt bị cáo chấp hành hình phạt tù để có điều kiện nuôi dạy các con còn nhỏ”. Trong vụ án này, rõ ràng Tòa án cấp phúc thẩm đã quán triệt đúng đắn quy định của Điều 60 BLHS năm 1999 về điều kiện nhân thân; Bị cáo C có nhân thân không tốt, nhưng nhân thân đó là không cần bắt phải chấp hành hình phạt tù theo luật định.

Khi xét xử, việc đánh giá của Tòa án thế nào là “không cần thiết bắt chấp hành hình phạt tù” xuất phát từ các yếu tố nhân thân người phạm tội và các tình tiết khác của vụ án, yêu cầu phòng, chống tội phạm… Tòa án thấy không cần bắt chấp hành hình phạt tù, nếu người đó có thể tự giáo dục, cải tạo và nếu không cách ly người đó, thì cũng không gây nguy hiểm cho xã hội; người đó sẽ không phạm tội tiếp hoặc thường xuyên vi phạm pháp luật khác. Việc đánh giá điều kiện nhân thân chính là yếu tố tùy nghi duy nhất trong xác định điều kiện cho hưởng án treo.

– Thứ ba, Điều luật quy định “căn cứ các tình tiết giảm nhẹ”. Như vậy, để áp dụng án treo, người phạm tội cần có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Khác với khoản 1 Điều 54 BLHS năm 2015, khi quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt, người phạm tội phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 không quy định căn cứ cho hưởng án treo phải là các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51. Theo chúng tôi, việc nhận thức điều kiện bắt buộc người phạm tội có tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 là thu hẹp phạm vi áp dụng án treo theo luật định.

Điều 65 BLHS năm 2015 cũng không có quy định gì về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (TNHS). Theo chúng tôi, các tình tiết tăng nặng đã được cân nhắc trong quyết định hình phạt tù rồi, nên không thể đánh giá một lần nữa khi cho hưởng án treo khi khoản 1 Điều 65 không quy định[4]. Vì vậy, thực tiễn hướng dẫn bắt buộc đối trừ tình tiết giảm nhẹ với tình tiết tăng nặng TNHS trong xác định điều kiện cho hưởng án treo là thiếu hợp lý, không đúng với quy định của Điều 65 BLHS[5]. Tòa án chỉ có thể đánh giá các tình tiết tăng nặng TNHS như là các tình tiết của vụ án để xác định có bắt người bị kết án chấp hành hình phạt tù hay không mà thôi.

Nói tóm lại, Điều 65 BLHS năm 2015 chỉ quy định ba căn cứ (điều kiện) áp dụng án treo là mức phạt tù không quá 03 năm; các đặc điểm nhân thân thấy không cần buộc chấp hành hình phạt tù; có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tòa án đánh giá các điều kiện đó trong từng vụ án cụ thể để quyết định cho người bị kết án phạt tù hưởng án treo. Việc bổ sung thêm bất kỳ điều kiện nào khác ngoài khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 là thu hẹp trái pháp luật phạm vi áp dụng án treo. Một khi Tòa án xác định có đầy đủ ba điều kiện nêu trên thì bắt buộc phải cho người bị kết án hưởng án treo (… thì Tòa án cho hưởng án treo), chứ không phải là tùy nghi, Tòa án chỉ có thể cho hưởng án treo.

* Về điều kiện thử thách của án treo

Theo Điều 65 BLHS năm 2015, có hai điều kiện thử thách của án treo:

– Điều kiện thứ nhất: Người được hưởng án treo không phạm tội mới trong thời gian thử thách. Điều kiện này được pháp luật nước ta quy định từ rất sớm. Tuy nhiên, bất cập ở đây là thời gian thử thách được tính từ thời điểm bản án cho hưởng án treo có hiệu lực pháp luật. Có 3 khả năng xảy ra: (1) Bản án sơ thẩm cho hưởng án treo không bị kháng cáo, kháng nghị; (2) Bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị và bản án cấp phúc thẩm chuyển từ tù giam sang án treo và (3) Tòa án cấp giám đốc thẩm sửa bản án bị kháng nghị và cho hưởng án treo. Tương ứng với 3 trường hợp đó là 3 thời hạn khác nhau và khả năng phạm tội mới của người phạm tội dài ngắn khác nhau. Hiện nay, đã có hướng dẫn cách tính thời điểm bắt đầu thời gian thử thách của án treo đối với bản án sơ thẩm, phúc thẩm; nhưng chưa có hướng dẫn đối với quyết định giám đốc thẩm.

– Điều kiện thứ hai: Người được hưởng án treo không được cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự (Luật THAHS) 02 lần trở lên. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo được quy định tại Điều 87 Luật THAHS năm 2019. Theo Điều 87 của Luật, người được hưởng án treo có sáu nhóm nghĩa vụ, trong đó có một nhóm là nghĩa vụ về hành vi (cách xử sự), năm nhóm còn lại là nghĩa vụ về thủ tục. Vậy, vi phạm những nghĩa vụ gì, thì được coi là vi phạm nghĩa vụ án treo?

* Hậu quả của việc vi phạm điều kiện thử thách

Người vi phạm nghĩa vụ thử thách của án treo đều phải chịu hậu quả pháp lý là buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Tuy nhiên, trong trường hợp phạm tội mới trong thời gian thử thách, hậu quả này là bắt buộc; còn trong trường hợp cố ý vi phạm nghĩa vụ án treo, hậu quả chỉ là tùy nghi theo quyết định của Tòa án. Như vậy, trường hợp thứ hai cần được hướng dẫn chặt chẽ để đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật.

Theo chúng tôi, nên chăng, chỉ khi người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật THAHS mới thể hiện thái độ tuân thủ pháp luật và nghĩa vụ công dân và việc vi phạm nghĩa vụ đó có hệ thống mới là căn cứ để Tòa án áp dụng khoản 5 Điều 65 BLHS năm 2015.




 

2. Thực tiễn hướng dẫn và áp dụng án treo những năm qua

2.1. Thực tiễn hướng dẫn áp dụng án treo

Kể từ khi ban hành BLHS năm 1985 đến nay, quy định về án treo có 03 lần sửa đổi; nhưng đã có 13 lần được Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) và các cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng, trong đó có 07 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, 02 Thông tư liên tịch và còn lại là các Công văn, Kết luận của Chánh án TANDTC.

Nhìn chung, quán triệt chính sách hình sự của từng thời kỳ phát triển đất nước và yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, xuất phát từ thực tiễn, các cơ quan có thẩm quyền đã bám sát quy định của Điều 44 BLHS năm 1985, Điều 60 BLHS năm 1999, Điều 65 BLHS năm 2015 để hướng dẫn các Tòa án nhận thức và áp dụng thống nhất pháp luật, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc trong thực tiễn.

Tuy nhiên, cũng qua thực tiễn thực hiện và nhận thức sâu sắc hơn quy định của BLHS, có những hướng dẫn vẫn còn gây ra những tranh luận trong nhận thức, khó khăn trong thực tiễn áp dụng, chưa thật phù hợp với bản chất của án treo, chưa bám sát chính sách hình sự của Nhà nước ta, nhất là chính sách hình sự trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.

Trong bài viết này, chúng tôi xin phân tích, đánh giá sâu hơn về Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo (Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP).

Theo chúng tôi, Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP là văn bản hướng dẫn tương đối toàn diện, chi tiết về việc áp dụng án treo; tháo gỡ được nhiều vướng mắc trong thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp.

Tuy nhiên, xuất phát từ bản chất, điều kiện án treo theo luật định, chính sách hình sự hướng thiện, coi trọng phòng ngừa, hạn chế giam giữ trong cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW… thì theo chúng tôi, một số nội dung cần được trao đổi thêm. Đó là:

– Thứ nhất, về điều kiện áp dụng án treo

+ Theo Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP thì người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ điều kiện luật định. Theo quy định của Điều 65 BLHS năm 2015, thì án treo là chế định bắt buộc (thì Tòa án cho hưởng án treo), chứ không phải là chế định tùy nghi (không phải thì Tòa án có thể cho hưởng án treo); cho nên khi có đủ điều kiện luật định, Tòa án bắt buộc phải cho người bị kết án phạt tù hưởng án treo. Nhận thức tính tùy nghi trong áp dụng án treo có thể dẫn đến sự tùy tiện, thiếu thống nhất, thậm chí tiêu cực trong thực tiễn áp dụng án treo.

+ Một số hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP cũng cần được xem xét lại xem có vượt ra ngoài quy định của Điều 65 BLHS năm 2015 hay không:

(1) Chỉ áp dụng án treo đối với người có nhân thân tốt. Hướng dẫn này liệu có trái với quy định tại khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 như chúng tôi đã phân tích trên.

Do quan niệm người được hưởng án treo phải là người có nhân thân tốt, cho nên Nghị quyết đã hướng dẫn không áp dụng án treo đối với người tái phạm mà không phân biệt là tái phạm tội gì, người phạm hai tội… Hướng dẫn một cách cứng nhắc như vậy thực tế đã thu hẹp phạm vi áp dụng án treo là không cần thiết. Ví dụ: Theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP thì người phạm tội trộm cắp tài sản hai lần trở lên vẫn có thể cho hưởng án treo; nhưng người phạm hai tội (trộm cắp tài sản 02 triệu đồng và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 04 triệu đồng hoặc vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản 100 triệu đồng) lại không được cho hưởng án treo.

(2) Việc khấu trừ tình tiết tăng nặng vào tình tiết giảm nhẹ để xác định có nhiều tình tiết giảm nhẹ (điểm 3 Điều 2 Nghị quyết) thỏa mãn điều kiện áp dụng án treo hay không? tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, tình tiết nhân thân thể hiện tính nguy hiểm của người phạm tội… đã được làm căn cứ để quyết định hình phạt tù.

Theo chúng tôi, đánh giá tính chất của vụ án, các tình tiết giảm nhẹ và nhân thân người phạm tội để quyết định cho hưởng án treo hay không (tức có cần bắt người bị kết án chấp hành hình phạt tù hay không) khác hoàn toàn với đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS để lựa chọn loại và mức hình phạt áp dụng đối với bị cáo. Hay nói cách khác, người làm luật quy định căn cứ quyết định hình phạt và căn cứ miễn chấp hành hình phạt tù đã được quyết định khác nhau.

Điều 65 BLHS năm 2015 không hề đề cập đến tình tiết tăng nặng TNHS, cho nên người hướng dẫn cũng không nên sử dụng tình tiết tăng nặng để hạn chế việc áp dụng biện pháp nhân đạo này.

(3) Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn không áp dụng án treo đối với: “Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”. Theo chúng tôi, nghiêm trị không đồng nghĩa với không cho hưởng án treo. Nghiêm trị là xử phạt ở mức cao trong khung hình phạt quy định. Mà trong BLHS, có nhiều khung hình phạt được quy định rất nhẹ, tối đa không quá 03 năm tù, thậm chí có nhiều chế tài không quy định phạt tù. Cho nên, đối với những người trên, trong từng vụ án cụ thể đối với từng tội phạm cụ thể, cần để Hội đồng xét xử đánh giá một cách khách quan, toàn diện, trên cơ sở quy định của Điều luật về án treo để quyết định phù hợp. Ví dụ, phải chăng người chủ mưu phạm các tội như: tội làm nhục người khác (khoản 2 Điều 155 BLHS năm 2015), tội xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158 BLHS năm 2015), tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 160 BLHS năm 2015)… với mức cao nhất của chế tài là 02 hoặc 03 năm tù; lại có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 thì vẫn không bao giờ được hưởng án treo?




 

2.2. Thực tiễn áp dụng án treo trong xét xử của các Tòa án

Án treo là một trong những chế định được áp dụng khá phổ biến trong thực tiễn xét xử của các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự nước ta những năm qua.

Theo khảo sát và tìm hiểu của chúng tôi, trong khoảng 10 năm (2010 – 2020) trở lại đây, tỷ lệ bị cáo được hưởng án treo được hạn chế áp dụng so với những năm trước đó; đặc biệt là từ năm 2014, sau khi Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 hướng dẫn áp dụng Điều 60 của Bộ luật Hình sự về án treo và Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP được ban hành và có hiệu lực. Năm 2008, tỷ lệ các bị cáo được hưởng án treo chiếm khoảng 28% người bị kết án; năm 2013 tỷ lệ đó vào khoảng 20%-22% và năm 2016 đến nay tỷ lệ người được hưởng án treo khoảng 16%-18%. Việc áp dụng án treo cũng không đồng đều giữa các địa phương, có Tòa án áp dụng chỉ trên 10%; nhưng cũng có Tòa án áp dụng trên 30% số người bị kết án.

Kết quả xét xử phúc thẩm cho thấy, số bản án sơ thẩm bị sửa từ phạt tù chuyển sang cho hưởng án treo thường cao gấp 3 đến 4 lần số bản án sơ thẩm bị sửa từ án treo sang phạt tù. Như vậy, có thể nói, các Tòa án cấp sơ thẩm khá e ngại trong áp dụng án treo; nhiều bị cáo đáng lẽ có thể được hưởng án treo, nhưng Tòa án đã không mạnh dạn quyết định điều đó.

Nhìn chung, cùng với việc quán triệt tinh thần của pháp luật; ban hành hướng dẫn áp dụng án treo theo hướng thu hẹp phạm vi và hạn chế áp dụng án treo, hoạt động kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của TANDTC… các Tòa án đã áp dụng đúng quy định của Điều 65 BLHS năm 2015, đúng hướng dẫn của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán.

Tuy nhiên, kết quả áp dụng án treo nêu trên gợi cho chúng tôi suy nghĩ, liệu việc áp dụng án treo như vậy có quá thấp; đã đáp ứng đòi hỏi của Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp về chính sách hình sự hướng thiện, vì con người, coi trọng tính phòng ngừa, hạn chế phạt tù hay chưa? Đáp ứng chính sách hình sự nhân đạo hay chưa? Việc đưa ra thêm những điều kiện ngoài luật để hạn chế áp dụng án treo liệu có hạn chế được tiêu cực trong các Tòa án như mong muốn hay không…?

Nhiều năm nghiên cứu tình hình xét xử ở nhiều nước, chúng tôi thấy ở các nước, tỷ lệ người phạm tội bị kết án phạt tù chỉ chiếm 50%-60%. Còn ở Việt Nam, khoảng trên 90% người phạm tội bị kết án phạt tù; trong đó khoảng 16%-18% người bị kết án phạt tù được cho hưởng án treo; còn lại khoảng gần 80% người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù. Một tỷ lệ quá cao so với nhiều nước trên thế giới.

Theo chúng tôi, sở dĩ tỷ lệ người bị kết án được cho hưởng án treo khá thấp là do các nguyên nhân sau đây:

– Nhận thức thiếu chính xác và thống nhất điều kiện áp dụng án treo luật định;

– Hướng dẫn áp dụng án treo quá chặt chẽ, máy móc thu hẹp phạm vi áp dụng án treo theo luật định;

– Tâm lý, thói quen phạt tù trong truyền thống xét xử của Tòa án nước ta; coi phạt tù là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất trong phòng, chống tội phạm;

– Dư luận xã hội thiếu tích cực đối với tình hình áp dụng án treo; cho rằng án treo ít có tác dụng trong răn đe, phòng ngừa tội phạm; còn nghi ngờ có tiêu cực của Tòa án trong áp dụng án treo;

– Quy chế kỷ luật[6] trong quản lý Thẩm phán cũng làm cho một số Thẩm phán e ngại trong áp dụng án treo; nhiều Thẩm phán có tâm lý “xử phạt tù cho lành”…




 

3. Một số nhận xét và kiến nghị

3.1. Một số nhận xét

Nói tóm lại, theo chúng tôi, mặc dù là một chế định đã có từ lâu trong PLHS và được hướng dẫn áp dụng khá nhiều, nhưng vấn đề án treo chưa phải đã được nhận thức đúng đắn, thống nhất. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP đã giúp cho Thẩm phán, Hội thẩm giảm bớt khó khăn hơn trong áp dụng án treo, có giá trị “cầm tay chỉ việc” cho họ trong hoạt động xét xử. Tuy nhiên, với nhận thức và một số hướng dẫn khá máy móc, khô cứng… đã thu hẹp phạm vi áp dụng án treo do luật định, thu hẹp khả năng chủ động, độc lập đánh giá, áp dụng – một điểm đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán, Hội thẩm; chưa thật đáp ứng chính sách hình sự hướng thiện, vì con người, coi trọng tính phòng ngừa, thu hẹp phạt tù…

Điều 65 BLHS năm 2015 đã có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung về án treo. Đặc biệt, quy định về áp dụng hình phạt bổ sung và điều kiện thử thách mới của án treo. Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thủ tục buộc người được hưởng án treo chấp hành hình phạt tù không được quy định. Vì vậy, quy định này cần được nhận thức đúng về nội dung và hướng dẫn thực hiện hợp lý về thủ tục tố tụng.

3.2. Kiến nghị

Thiết nghĩ, Hội đồng Thẩm phán TANDTC cần quán triệt chính sách hình sự nhân đạo, hướng thiện, coi trọng tính phòng ngừa, hạn chế hình phạt tù của Đảng và Nhà nước ta, nhận thức chính xác, đầy đủ, quán triệt tốt Điều 65 BLHS 2015 và tổng kết thực tiễn xét xử những năm qua để tiếp tục sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, đặc biệt là hướng dẫn về điều kiện, nhất là điều kiện về nhân thân không cần bắt chấp hành hình phạt tù để áp dụng án treo; hạn chế các hướng dẫn cấm mang tính máy móc, cứng nhắc trong áp dụng chế định này.

Cần đổi mới hoạt động kiểm tra, giám sát, giám đốc xét xử, cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động xét xử của Tòa án. Hoạt động giám sát phải được tiến hành toàn diện, chứ không chỉ tập trung vào án treo; cơ sở pháp lý của hoạt động giám sát về áp dụng án treo phải chủ yếu là Điều 65 BLHS năm 2015, chứ không chỉ Nghị quyết và phát biểu của một số người có thẩm quyền; việc xử lý trách nhiệm nên được tiến hành thận trọng hơn… để tạo điều kiện cho các Tòa án mạnh dạn hơn trong áp dụng án treo đối với người bị phạt tù khi có đủ điều kiện luật định, góp phần thực hiện chính sách hình sự đã xác định, phòng, chống có hiệu quả tình hình tội phạm ở nước ta./.




 

 Nguồn: Tạp chí Tòa án nhân dân số 5 -2021

Nguồn: https://tkshcm.edu.vn/mot-so-van-de-ve-an-treo-va-ap-dung-an-treo-theo-luat-hinh-su-viet-nam/


LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN TRÊN HTV

Hỗ trợ trực tuyến

ĐIỆN THOẠI GẶP LUẬT SƯ: 0972238006(zalo, viber)

Hỗ trợ trực tuyến:
Skype: Skype
0972238006
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG CHO THUÊ NHÀ ĐẤT
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
luật sư ly hôn
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Hợp Đồng Tặng Cho Tài Sản Nhà Đất
luật sư tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
luat su rieng cho cong ty
luật sư doanh nghiệp
luat su nha dat
luật sư doanh nghiệp
luật sư trả lời đài truyền hình
luật sư trả lời báo chí
Trang chủ | Luật sư chuyên giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm | Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn | Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng | Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp | Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án | Văn phòng luật sư tư vấn | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn | Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế | Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ | Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm | Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh | Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng | Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam | Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm | Luật sư tư vấn luật đất đai | Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự | Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn | Luật sư pháp chế doanh nghiệp | Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm | Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất | Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài | Luật sư giỏi chuyên tố tụng | Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân | Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10 | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê | Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12 | Luật sư tư vấn cho cá nhân | Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng | Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự | Luật sư tại thành phố Thủ Đức | Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook | Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng | Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện | Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh | Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh | Luật sư giỏi chuyên về lao động | Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không? | Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid | Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng | Luật sư tư vấn thu hồi công nợ | Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp | Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm | Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà | Luật sư tư vấn mua bán nhà đất | Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu | Tư vấn hợp đồng giả cách | Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai | Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn | Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói | Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp | Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp | Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm | Tư Vấn Kiện Đòi Nợ | Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở | Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại | Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn | Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp | Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty | Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn | Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều | Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động | Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada | Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp | Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế | Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn | Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản | Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân | Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại | Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân | Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6 | Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp | Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11 | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp | Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài | luật sư giỏi uy tín tại tphcm | Luật Sư tại Quận Tân Phú | Luật Sư Quận tại Phú Nhuận | Luật Sư tại Quận Gò Vấp | Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều | Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh | Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính | Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất | Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng | Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh | Luật Sư Bào Chữa Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ | Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất | Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp | luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều/người nước ngoài | Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều | Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều | Luật sư tư vấn kháng cáo | Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm | Luật sư cho ca sĩ, diễn viên | Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty | Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung | Luật sư tư vấn lập di chúc | Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh | Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm | Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm | Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư | Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn | Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn | Luật sư chuyên thừa kế di chúc | Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền | Luật sư tư vấn luật đất đai | Kê khai thừa kế | tư vấn công chứng mua bán nhà đất | luật sư tư vấn thành lập công ty | luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản | dịch vụ luật sư di sản thừa kế | Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM | luật sư tại quận 1 | luật sư tại quận 2 | luật sư tại quận 3 | luật sư tại quận 4 | luật sư tại quận 5 | Luật Sư Tại Quận 6 | luật sư tại quận 7 | luật sư tại quận 8 | luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ | Luật sư tại quận 10 | Luật sư tại quận 11 | luật sư tại quận 12 | Luật sư tại quận bình thạnh | Luật sư tại huyện bình chánh | Luật sư huyện Nhà Bè | luật sư huyện hóc môn | Văn phòng Luật sư Nhà Đất | Luật sư huyện Cần Giờ | Văn phòng luật sư tại TPHCM | Luật Sư Tại Sài Gòn | luật sư việt nam | Luật sư Uy Tín | Luật sư Công Ty | luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức | Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế | luật sư bào chữa tại tòa án | luật sư tại quận bình tân | Dịch thuật công chứng tại tphcm | luật sư giỏi và uy tín | luật sư tư vấn tại nhà | luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất | mẫu hợp đồng mua bán nhà | mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà | luật sư chuyên hình sự | luật sư tư vấn thu hồi nợ | luật sư chuyên nhà đất | luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện | luật sư giỏi về nhà đất | luật sư chuyên hợp đồng kinh tế | luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa | luật sư tư vấn tại bình dương | luật sư tại biên hòa đồng nai | Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn | Luật Sư tư vấn tại Long An | Luật sư tư vấn tại cần thơ | Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn | Luật Sư Làm Chứng | Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài | Luật Sư Riêng Cho Công Ty | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán | Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà | Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm | Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ | Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam | Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh | Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động | Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn | Luật Sư Quận Tân Bình | Luật Sư Cho Doanh Nghiệp | luật sư riêng cho các công ty | luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều | luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam | Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình | Tư vấn chia tài sản khi ly hôn | luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án | Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài | luật sư bào chữa tại tòa án tphcm | luật sư tại quận 1 | tin tức nóng | luật sư tại quận 3 | Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ | luật sư tại quận 5 | luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản | luật sư tại quận 7 | luật sư tại quận 8 | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2 | luật sư tại quận 10 | luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô | Thuê luật sư bào chữa hình sự | luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình | luật sư thừa kế tại huyện bình chánh | luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân | luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả | luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận | luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích | Luật sư tư vấn về xây dựng/luật xây dựng | Luật Sư Chuyên Về Di Chúc | luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh | Tư vấn du học xin visa | Luật sư tranh chấp nhà đất | Luật sư tư vấn di chúc | Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp | luật sư tranh tụng tại tòa án | luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất | luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà | Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm | Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng | Luật sư tranh chấp bất động sản | Văn phòng luật sư doanh nghiệp | Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM | Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền | Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần | Luật sư tư vấn tranh chấp công ty | luật sư tư vấn thu hồi nợ | luật sư tư vấn thuận tình ly hôn | luật sư tư vấn đơn phương ly hôn | Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai | Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ | Luật Sư Tố Tụng | Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh | Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11 | Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng | luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc | Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5 | Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7 | Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12 | Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè | Luật Sư Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5 | Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp | Luật sư tư vấn bào chữa tội đánh bạc/đá gà/lô đề/cá độ | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà | Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh | Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng | Thừa Kế Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất | Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi | Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty | Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm | Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện | Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình | Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn | Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng | Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam | Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều | Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài | Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp | Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật | Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng | Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều | Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ | Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng | Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp | Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây | Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ | Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền | Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6 | Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài | Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất | Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện | Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa | Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà | Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn | Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư | Luật sư trên truyền hình và báo chí | Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động | Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền | Luật Sư Tại Chợ Lớn | Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí | Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung | Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều | Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều | Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam | Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo | Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn | Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm | Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6 | Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm | Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn | Luật sư tư vấn lập vi bằng | Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng | Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương | luật sư chuyên tư vấn đòi nợ | Luật sư chuyên tranh tụng hình sự | Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất | Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em | Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở | Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế | Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm | Luật sư chuyên về kinh tế | Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính | Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất | Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh | Luật sư tư vấn nhà đất | Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa | Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence | Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit | Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài | Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng | Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất | Luật sư tư vấn luật hình sự | Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh | Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến | Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid | Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng | Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam | divorce lawyer at Ho Chi Minh City | Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản | Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty | Luật sư tư vấn thừa phát lại | Văn phòng luật sư tại quận 1 | Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài | Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại | Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook | Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án | Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay | Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu | Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế | Luật sư giỏi tại tphcm | Luật sư công giáo | Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm | Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất | Luật sư chuyên tư vấn thi hành án | Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án | Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng | Thế nào là tội cho vay nặng lãi | Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy | Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng | Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông | Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm | Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng | Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh | Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện | Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp | Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy | Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin | Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền | Các án lệ | Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài | Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế | Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt | Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng | Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm | Luật sư giỏi tại long thành đồng nai | Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp | Làm sao để được án treo? | Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty | luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng | Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy | Luật sư nhận ủy quyền đại diện | Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại | Giới thiệu | VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH | Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người | Luật Sư Thừa kế | Thành Công Đạt Được | Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp | Báo Chí Và Chúng Tôi | Luật Sư Doanh Nghiệp | Luật Sư Nhà Đất | Luật Sư Di Trú | Luật sư Dân sự | Luật Sư Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn | Luật Sư Tranh Tụng | Luật sư tư vấn luật lao động | Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều | Luật sư Chuyên Kinh Tế | Luật Sư Giỏi Về Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Thi Hành Án | Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí | Dịch Thuật Công Chứng | Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn | Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng | Luật Sư Công Nợ | Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm | Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản | Luật Sư Kinh Nghiệm | Hỏi đáp pháp luật | Văn bản pháp luật | Liên Hệ

  ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH

Chúng tôi tư vấn cho tất cả các khách hàng tại quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, tân bình, phú nhuận, Bình Thạnh, bình tân, tân phú, bình chánh, Thủ Đức... và các tỉnh trong cả nước. Chúng tôi tư vấn tận nhà, tận công ty nếu quý khách có nhu cầu thì liên hệ các luật sư gần nhất địa điểm quý vị đang sinh sống.

Liên hệ gặp luật sư: 

Văn phòng trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Quận 6, TP.HCM

(bên cạnh Phòng công chứng số 7).

Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,

Biên Hoà, Đồng Nai.

64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM



Luật Sư Trần Minh Hùng, Trưởng văn phòng, điện thoại: 0972238006 (zalo-viber)- 028.38779958

Để thuận tiện cho quý vị muốn gặp trực tiếp luật sư, vui lòng điện thoại trước cho luật sư khi quý vị đến văn phòng chúng tôi. 

Trân trọng cảm ơn.




Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
Giấy phép số: 41.01.1999/TP/ĐKHĐ do Sở tư pháp Tphcm cấp 03/06/2013, chủ sở hữu website: Trần Minh Hùng